Một số khái niện cơ bản về đồng hồ

Một số khái niện cơ bản về đồng hồ

PHẦN 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆN CƠ BẢN:

MÁY ĐỒNG HỒ:

Đồng hồ điện tử (Quartz):

Khái niệm: Là loại máy đồng hồ chạy bằng xung động từ trường thông qua nguồn năng lượng từ pin.

Phân loại:

  • Theo nơi sản xuất:
    • Máy Thụy Sỹ( Swiss EB, Swiss movement Quartz): Là loại máy có độ chính xác và độ bền cao, thường được lắp ở các loại đồng hồ cao cấp.
    • Máy Nhật Bản( Japan Movement, Japan Quartz).
    • Máy Đài Loan và máy Trung Quốc: Độ chính xác không cao, độ bền thấp. Thường được sử dụng để lắp đặt cho các loại đồng hồ rẻ tiền.
  • Theo đặc tính kỹ thuật( Chân kính – Jewel): Chân kính được làm bằng đá quý, có độ bền cao và được sử dụng để chống mài mòn bộ cơ của đồng hồ.
    • Máy nhiều chân kính(độ tinh xảo, độ bền cao) có 1,2,3,5,7,… chân kính.
    • Máy thường không có chân kính( No Jewel)

Đồng hồ cơ

Khái niệm: Là loại máy đồng hồ chạy bằng năng lượng từ dây cót. Các máy đồng hồ thường là có nhiều chân kính như 17, 21, 25.

Phân loại: Có 2 loại

  • Loại đồng hồ mà người đeo phải dùng tay vặn núm đồng hồ để lên dây cót( ký hiệu là Handwinding).
  • Loại tự động lên dây cót( Ký hiệu là Automatic)
  • Hai loại máy đồng hồ cơ trên thường là của Thuỵ Sỹ(đồng hồ cao cấp) hay của Nhật Bản.
  • Chú ý:
    • Đối với loại máy đồng hồ dùng tay để lên dây cót thì khi lên dây cót, người dùng chỉ vặn núm vừa tầm( vừa cảm thấy căng tay), không được vặn quá căng hết cỡ nhằm tránh bị đứt cót hay rối dây tóc của bộ máy, gây hỏng máy.
    • Đối với đồng hồ tự động lên dây cót, người dùng phải thường xuyên đeo đồng hồ.

KÍNH ĐỒNG HỒ:

  1. Kính thường ( Mineral glass): Không chống xước
  2. Kính cứng ( Hardness glass): Chống xước nhẹ
  3. Kính tráng Sapphire(S. Sapphire): Chống xước trung bình
  4. Kính Sapphire ( Sapphire glass, Sapphire crystal): Chống xước cao.

VỎ ĐỒNG HỒ:

Vỏ mạ( Base metal)

  1. Khái niệm: Là loại vỏ làm từ thép thường, hoặc đồng, hoặc Antimol để mạ.
  2. Đặc tính: Sau một thời gian từ 1 – 3 năm thì lớp mạ sẽ bị ôxy hoá(bị gỉ ), bong ra làm ảnh hưởng đến vẻ đẹp của đồng hồ.
  3. Phân loại: Có mạ trắng và mạ vàng( mạ màu)
  4. Cách nhận biết: Với đồng hồ có vỏ mạ thì trên đáy đồng hồ sẽ thường ghi là: Stainless Steel Back có nghĩa là chỉ đáy làm bằng Inox(Stainless Steel – thép không gỉ ), còn vỏ( case) là vỏ mạ hoặc trên đáy đồng hồ ghi Base Metal.

Vỏ thép Inox hay thép không gỉ

  1. Khái niệm: Là loại vỏ làm từ inox hay thép không gỉ.
  2. Đặc tính: Bền, không bị hiện tượng oxy hoá, han rỉ. Loại vỏ này nếu có mạ màu thì lớp mạ thường rất bền, khó bị phai( phải từ ít nhất từ 3 năm trở lên mới có thể bị phai).
  3. Cách nhận biết: Với đồng hồ có vỏ inox thì chất thép mờ, đường nét sắc cạnh, bề mặt thép trơn mịn, có vết gợn mờ của dụng cụ gia công trên mặt thép ( phay hay đúc). Trên đáy của đồng hồ thường ghi là Stainless Steel Case & Band ( dây và vỏ làm bằng thép không gỉ) hoặc All Stainless( toàn bộ đồng hồ được làm bằng thép không gỉ).
  4. Các loại vỏ khác
  • Vỏ hợp kim chống xước, gốm công nghệ cao( Tungsten, Ceramic): Có lõi bằng thép hoặc titan bọc hợp kim hoặc đá( gốm công nghệ cao) bên ngoài có độ cứng cao, chống xước như kính Sapphire.
  • Vỏ hợp kim Titanium: Nhẹ, bền, không ôxy hoá, có màu xám tối.
  • Vỏ hợp kim Aluminum( Nhôm): Nhẹ, bền không ôxy hoá, màu trắng mờ.

DÂY ĐỒNG HỒ:

  • Dây Inox hay thép không gỉ (Stainless Steel): Bền, không bị oxy hoá hay gỉ.
  • Dây mạ: Là loại dây làm bằng thép thường hoặc bằng đồng, được mạ bóng. Loại dây này theo thời gian sẽ bị oxy hoá.
  • Dây hợp kim Titanium: Nhẹ, bền, không oxy hoá, màu trắng mờ.
  • Dây da ( Leather Band)
  • Dây da thường
  • Dây da cao cấp ( Da cá sấu – Crocodile leather band).
  • Dây nhựa, dây vải, dây cao su ( các loại đồng hồ thời trang dành cho thanh thiếu niên hay cho đồng hồ thể thao, bấm giờ).

ĐẤY ĐỒNG HỒ: Đáy đồng hồ thường được làm bằng thép không gỉ hoặc hợp kim Titanium.

  • Đáy cậy: Chống nước trung bình, một vài loại chuyên dụng chống nước tốt.
  • Đáy xoay( vặn ren): Chống nước tốt
  • Đáy bắt vít: Chống nước trung bình, một vài loại chuyên dụng chống nước tốt.
  • Đáy lắp kính( See through back) vặn ren hoặc ép gioăng có thể nhìn rõ bộ máy bên trong: chống nước trung bình.

VÀNH ĐỒNG HỒ (BEZEL)

Khái niệm:

  • Là bộ phận nằm giữa vỏ và mặt kính của đồng hồ, thường được làm bằng thép không gỉ hay thép thường hoặc một số chất liệu khác.

Các loại vành phổ biến nhất hiện nay:

  • Vành trơn.
  • Vành gắn hạt: Hạt gắn có thể là hạt nhựa, đá trắng, đá màu, hay đá quý như đá Sapphire hay kim cương.
  • Vành chống xước: được làm bằng hợp kim Tungsten hay Ceramic.
  • Vành chia độ, hướng la bàn(đồng hồ thể thao)
  • Vành cố định và vành xoay( ren trong).

KHÓA ĐỒNG HỒ (LOCK)

Khái niệm:

  • Khoá đồng hồ là bộ phận nằm ở dây đồng hồ, thường được làm bằng thép không gỉ, thép thường hoặc hợp kim Titanium.

Các loại vành phổ biến nhất hiện nay:

  • Khoá liền ( bấm lò xo, bấm khớp)
  • Khoá rời( khoá gài)

NÚM ĐỒNG HỒ (CROWN)

Khái niệm:

  • Núm đồng hồ là bộ phận nằm trên vỏ đồng hồ, dùng để chỉnh các chức năng của đồng hồ.

Các loại núm đồng hồ:

  • Núm mạ: Làm bằng thép thường, dễ bị ôxy hoá sau một thời gian.
  • Núm Inox: Làm bằng thép không gỉ. Loại núm này bền, không bị oxy hoá.
  • Núm gắn đá.
  • Cả ba núm trên đều là núm xoay. Ngoài ra còn có Núm bấm: Thường thấy ở đồng hồ thể thao, đồng hồ đa chức năng có nhiều kim( Chronograph).

MẶT SỐ ĐỒNG HỒ(DIAL):

Các chất liệu để làm mặt số đồng hồ

  • Thép sơn màu, thép mài bóng.
  • Khảm trai( M.O.P: Mother of Pearl)

Kiểu dáng:

  • Mặt số không lịch
  • Mặt số có lịch ngày hoặc lịch thứ( Day & Date Function).
  • Mặt số Chronograph: Có kim tính giây, phút, phần mười giây của giờ thể thao hoặc có kim chỉ lịch ngày, lịch thứ, lịch tháng.
  • Mặt số gắn đá hoặc kim cương.

PIN ĐỒNG HỒ (BATTERY):

Pin đồng hồ có hai loại chính: Pin kiềm và Pin than

Pin kiềm:

  • Là loại pin có chất lượng cao có thời gian sử dụng lâu năm( 5 năm hoặc lâu hơn) nên giá thành cao và chỉ áp dụng với một số loại máy cao cấp hoặc chuyên dụng.

Pin than:

  • Có thời gian sử dụng ít hơn( từ 1 đến 2 năm) nhưng là loại phổ biến phù hợp với nhiều máy, giá thành vừa phải, dễ thay thế.
  • Ngoài ra còn có loại pin sạc( Charge) dùng cho các loại đồng hồ dùng năng lượng( Seiko Kinetic, Sunshine power). Loại pin này có thể sạc( nạp) năng lượng liên tục và rất nhiều lần( hang ngàn lần), pin có thời gian sử dụng lâu dài.

Về nguồn gốc của Pin:

  • Hiện nay có nhiều loại pin khác nhau như pin Thuỵ Sỹ, pin Nhật Bản, và pin Trung Quốc. Trong đó pin Thuỵ Sỹ là tốt nhất( từ 2 – 4 năm) sau đó đến pin Nhật Bản.
  • Đối với các loại đồng hồ cao cấp thì người ta hay dùng pin Thuỵ Sỹ, rất ít dùng pin Nhật Bản.
  • Chú ý: Luôn đảm bảo có đủ năng lượng cho bộ máy của đồng hồ, thay pin định kỳ và đúng chủng loại pin tại các Trung tâm bảo hành, sửa chữa được uỷ quyền của hãng.

PHẦN 2: MỘT SỐ THÔNG SỐ KHÁC:

CÁCH CHỈNH GIỜ:

  • Rút núm đồng hồ ra ở nấc ngoài cùng( khi kim giây ngừng chạy) vặn kim phút và kim giờ xuôi chiều đến 12h thấy lịch nhảy thì vặn tiếp đến giờ hiện tại.
  • Lấy lịch nhanh: Không lấy lịch nhanh khi sắp đến giờ nhảy lịch ( 12h đêm) hoặc vừa qua giờ nhảy lịch, tốt nhất nên chỉnh lịch nhanh vào sáng hoặc đầu giờ chiều.(Chú ý: Tuyệt đối không được chỉnh giờ ngược chiều kim đồng hồ vì sẽ làm hỏng bộ cơ của đồng hồ.)
  • Đối với các đồng hồ cơ( Tự động và lên dây), việc chỉnh giờ, lịch hay lên dây tránh thực hiện trong khoảng thời gian từ 21g-3g sáng hàng ngày. Nếu thực hiện các thao tác trên trong khoảng thời gian này sẽ gây hư hại ngoài ý muốn cho hệ thống bánh xe của đồng hồ.
  • Sau khi chỉnh giờ và lịch thì phải đóng chặt núm đồng hồ lại để tránh tình trạng nước vào.

MỨC ĐỘ CHỊU NƯỚC:

Đơn vị để đo Độ chịu nước (chịu áp suất) của đồng hồ có thể là M, ATM hoặc BAR:

  • 30M, 3ATM, 3BAR( hoặc chỉ ghi là Water Resistance): Chỉ chịu nước ở mức rửa tay, đi mưa.
  • 50M, 5ATM, 5BAR: chịu nước ở mức rửa tay, đi mưa, tắm.
  • 100M, 10 ATM, 10BAR: chịu nước ở mức rửa tay, đi mưa, tắm, đi bơi.
  • 200M, 20ATM: Chịu nước ở mức rửa tay, đi mưa, đi bơi, lặn.

Độ chịu nước của các loại đồng hồ: Độ chịu nước của đồng hồ thường được ghi ở trên mặt số hoặc đáy của đồng hồ. Mức độ chịu nước của đồng hồ phụ thuộc vào độ chịu nước của nó tuy nhiên thì thực tế thường thấy:

  • Đồng hồ mỏng( máy mỏng, pin mỏng): Chịu nước trung bình.
  • Đồng hồ nữ kiểu lắc: Chịu nước kém hoặc trung bình( 3ATM).
  • Đồng hồ lắp dây da: Thường chịu nước ở mức trung bình.
  • Đồng hồ thể thao, đồng hồ Chronograph: Thường chống nước tốt đến mức độ áp suất khi bơi, một vài loại chuyên dụng có thể chịu được áp suất trong khi lặn.
  • Đồng hồ có gioăng kính, gioăng núm, gioăng đáy chống nước tốt khi ở trạng thái nguyên bản( khi thay đổi gioăng sẽ bị kém đi).

Chú ý:

  • Đồng hồ sau khi thay pin hoặc mở máy để sửa chữa thì mức độ chịu nước sẽ kém đi nếu sửa chữa tại các nơi không có thiết bị sửa chữa hiện đại. Để đảm bảo phải mang đến các trung tâm bảo hành của các công ty lớn để sửa chữa khi cần thiết.
  • Những mức áp suất trên được kiểm nghiệm khi Đồng hồ ở trạng thái tĩnh(đặt cố định trên nền bất động) còn khi đeo trên tay là ở trên nền chuyển động( trạng thái động) thì độ chịu nước(độ chính xác chế tạo và độ bền vật liệu theo dung sai tiêu chuẩn) sẽ bị áp suất biến đổi ở môi trường rộng xung quanh Tác dụng đa chiều và liên tục nên mức độ thực tế sẽ kém hiệu quả hơn. Những chỉ số kỹ thuật như 30m, 50m, 100m… để chỉ mức áp lực tương đương với độ sâu, được nén và hút trong máy chuyên dụng chứ không hẳn là trong môi trường tự nhiên.

CÔNG NGHỆ MẠ ĐỒNG HỒ:

  1. Để mạ các chi tiết đồng hồ như vỏ, dây, vành và các chi tiết khác, người ta dùng nhiều công nghệ mạ khác nhau. Mỗi công nghệ cho đồng hồ một vẻ đẹp và độ bền khác nhau.
  2. Dưới đây là những công nghệ mạ được phổ biến hiện nay:
  • PVD( Physical Vapour Depostion – Mạ lắng hơi Tự nhiên: Mạ và để khô tự nhiên): Đây là công nghệ mạ hiện đại nhất hiện nay, cho đồng hồ có lớp mạ bền và đẹp. Các loại đồng hồ cao cấp thường mạ theo công nghệ này.
  • MGP ( Multi Gold Planting – Mạ vàng nhiều lớp)
  • CVD ( Chemical Vapour Deposition – Mạ lắng hơi hoá chất: Mạ xong làm khô theo hoá chất)
  • IP ( Ion plating – Mạ Ion: Điện tích(-) hay (+) hoà vào kết cấu mạng tinh thể kim loại tạo nước mạ thấm sâu và khó phân rã, theo nghĩa đơn giản là mạ điện tích).
  • Ví dụ điển hình: Đồng hồ Roamer, Candino được mạ theo công nghệ PVD. Romanson được mạ theo công nghệ MGP, Francis Delon được mạ theo công nghệ IP.

ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI ĐỒNG HỒ ĐIỆN TỬ (QUARZT)

  • Trong môi trường có độ ẩm cao, độ phân biệt nóng lạnh rõ rệt(điều hoà và nhiệt độ ngoài trời ) tạo nên áp suất chênh lệch làm vật liệu co giãn thất thường có thể gây thẩm thấu hơi ẩm làm ảnh hưởng đến mạch IC, xảy ra chậm mạch dẫn đến hết pin sớm.
  • Trong môi trường có nhiều đồ dùng điện phát ra nhiều song từ trường cũng gây ảnh hưởng đến bộ truyền động bằng từ trường của máy làm đồng hồ chạy không ổn định, – Trong môi trường nhiệt độ cao lâu ngày cũng làm ảnh hưởng đến bộ mạch IC và cuộn dây trong máy dẫn đến tình trạng trục trặc, đồng hồ chạy không ổn định( các mối liên kết hàn và đường vi mạch đều gắn kết bằng nhựa tổng hợp chuyên dụng hay thiếc).

Chú ý:

  • Tuyệt đối không đeo đồng hồ khi dùng nước nóng, tắm nóng lạnh, xông hơi vì nhiệt độ thay đổi đột ngột, độ co giãn của vỏ và gioăng khác nhau tạo nên khe hở để nước và hơi ẩm lọt vào làm bẩn máy, giảm khả năng chống nước và dễ hỏng máy.
  • Không được để luồng khí lạnh của các loại máy điều hoà thổi trực tiếp vào đồng hồ.
  • Đối với đồng hồ điện tử( Quartz), hàng ngày sau khi không đeo thì tránh để gần các vật dụng có từ trường mạnh như: Tivi, tủ lạnh, thùng loa, máy vi tính hoặc điện thoại di động. Bởi ở những môi trường có nhiều từ tính như vậy sẽ khiến cho Pin của đồng hồ mau hết, tụ điện(IC) của đồng hồ dễ nhiễm từ tính dẫn đến bộ máy đồng hồ hoạt động không chính xác.

(Nguồn: Tác giả: Sony_SZ trên trang HHVN)

[/vc_column_text][/vc_column][/vc_row]

Share this post